Bản tin pháp luật số 7

  1. Mức tiền lãi chậm nộp BHXH, BHTN, BHYT năm 2018

Từ ngày 01/01/2018, mức lãi suất chậm nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được tính như sau:

  1. Lãi suất chậm đóng BHYT:

Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 6 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg mức lãi suất đối với trường hợp người sử dụng lao động chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên sẽ bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

Mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử ngày 29/12/2017 là 4,50%/năm; tương đương bằng 0,375%/tháng.

Theo đó, mức lãi suất chậm đóng BHYT áp dụng từ ngày 01/01/2018 bằng 0,75 %/tháng.

  1. Lãi suất chậm đóng BHXH, BHTN:

Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 6 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg mức lãi suất đối với các trường hợp người sử dụng lao động chưa đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN từ 30 ngày trở lên sẽ bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN bình quân của năm trước liền kề.

Mức lãi suất đầu tư năm 2017 bằng 7,25 %/năm; tương đương bằng 0,604 %/tháng.

Theo đó, mức lãi suất chưa đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN áp dụng từ ngày 01/01/2018 bằng 1,208 %/tháng.

So với năm 2017, mức lãi suất chậm đóng BHYT đã giảm 0,217%/tháng, mức lãi suất chậm đóng BHXH, BHTN đã giảm 0,109%/tháng.

Thông tin về mức lãi suất này được nêu tại Thông báo 86/TB-BHXH ngày 10/01/2018 của BHXH Việt Nam.

Có thể xem chi tiết Quyết định 60/2015/QĐ-TTg tại đây.

  1. Lĩnh vực tài chính – kế toán:

Không bị phạt khi chậm nộp hồ sơ khai thuế do lỗi của TCT

Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 559/TCT-KK của Tổng cục Thuế (TCT) về hạn nộp Hồ sơ khai thuế. Theo đó:

–          Nếu xảy ra lỗi do Cổng thông tin điện tử (CTTĐT) gặp sự cố trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thì TCT có trách nhiệm thông báo trên Trang thông tin điện tử và Cổng TTĐT cho người nộp thuế biết.

–          Người nộp hồ sơ khai thuế trong ngày tiếp theo sau khi cổng TTĐT hoạt động thì không bị xử phạt VPHC và được miễn tiền chậm nộp cho khoản nộp có thời hạn nằm trong khoảng thời gian hệ thống có sự cố theo thông báo của TCT.

–          Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý sự cố trong quá trình chậm nộp HSKT do lỗi của Cổng thông tin điện tử  trong ngày cuối cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tại Điều 9 Thông tư 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015.

Công văn 559/TCT-KK được ban hành ngày 12/02/2018.

Có thể xem chi tiết Công văn 559/TCT-KK tại đây.

  1. Lĩnh vực đất đai:
  2. Thêm hướng dẫn về cách xác định tiền thuê đất

Thông tư 11/2018/TT-BTC bổ sung khoản 9 vào Điều 12 của Thông tư 77/2014/TT-BTC quy định đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê còn lại được xác định như sau:

–          Áp dụng cách xác định theo đơn giá tại bảng giá đất cho diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại;

–          Áp dụng đơn giá đất theo giá thị trường do Hội đồng thẩm định giá địa phương trình UBND cấp tỉnh phê duyệt trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại.

Có thể xem chi tiết Thông tư 11/2018/TT-BTC tại đây.

  1. Quy định mới về thu tiền sử dụng đất

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 10/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

Theo đó, Thông tư 10 bổ sung quy định về xác định tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/07/2004.

Cụ thể, về xác định tiền sử dụng đất khi cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật, Thông tư nêu rõ, khi cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật theo quy định tại khoản 41 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì tiền sử dụng đất được xác định như sau: Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì tiền sử dụng đất khi cấp lại Giấy chứng nhận được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước đây.

Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật do lỗi của người sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi cấp lại Giấy chứng nhận được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đối với việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất: Trường hợp người sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận trước đây hoặc số tiền đã nộp nhỏ hơn số tiền sử dụng đất được xác định lại thì người sử dụng đất phải nộp số tiền sử dụng đất còn thiếu; trường hợp số tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất đã nộp trước đây lớn hơn số tiền sử dụng đất phải nộp khi xác định lại thì người sử dụng đất được Nhà nước hoàn trả số tiền đã nộp thừa theo quy định.

Việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được thực hiện theo pháp luật về thu tiền sử dụng đất, ngân sách nhà nước, thuế và pháp luật khác có liên quan.

Đồng thời Thông tư 10 cũng bổ sung quy định về thu tiền sử dụng đất khi thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết.

Theo đó, thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm do đo đạc lại so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất: Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP mà hộ gia đình, cá nhân đã có Giấy chứng nhận thì nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích tăng thêm theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP mà hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất tăng thêm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/03/2018.

Có thể xem chi tiết Thông tư 10/2018/TT-BTC tại đây.

  1. Rút ngắn thời gian cấp Sổ đỏ xuống còn 20 ngày

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Chỉ thị 08/CT-TTg về việc tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan.

Thủ tướng yêu cầu trong năm 2018, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ 30 ngày còn tối đa 20 ngày (giảm 10 ngày).

Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng từ 82 ngày xuống còn 63 ngày, trong đó thẩm định thiết kế cơ sở giảm tối thiểu 05 ngày, thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công giảm tối thiểu 04 ngày và cấp giấy phép xây dựng giảm tối thiểu 10 ngày.

Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy từ 30 ngày xuống còn tối đa 20 ngày; trong đó, góp ý đối với dự án thiết kế quy hoạch giảm từ 10 ngày xuống còn 05 ngày, góp ý với thiết kế cơ sở từ 10 ngày xuống còn 05 ngày.

Có thể xem chi tiết Chỉ thị 08/CT-TTg tại đây.

  1. Lĩnh vực thực phẩm:

Ngày 09/03/2018, Tổng cục Hải quan đã có Công văn 1267/TCHQ-GSQL gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc thực hiện Nghị định số 15/2018/NĐ-CP về an toàn thực phẩm.

–          Về sản phẩm, nguyên liệu được miễn thủ tục tự công bố và miễn kiểm tra Nhà nước về an toàn thực phẩm:

ü  Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phục vụ sản xuất (bao gồm sản xuất để xuất khẩu hoặc sản xuất để tiêu thụ nội địa hoặc gia công cho đối tác nước ngoài) thuộc diện được miễn thủ tục tự công bố sản phẩm, miễn kiểm tra Nhà nước về an toàn thực phẩm.

ü  Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp căn cứ vào Bảng mã loại hình xuất nhập khẩu trên hệ thống VNACCs ban hành kèm theo Công văn 2675/TCHQ-GSQL để thực hiện, đồng thời phải khai báo mục đích sử dụng của lô hàng; tự khai và tự chịu trách nhiệm sử dụng đúng mục đích đã khai hải quan.

–          Về Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm:

Để có cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc diện được miễn kiểm tra Nhà nước về an toàn thực phẩm, khi làm thủ tục hải quan, người khai nộp bản chụp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm (có xác nhận của doanh nghiệp).

Có thể xem chi tiết Công văn 1267/TCHQ-GSQL tại đây.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *